Chủ Nhật, 22 tháng 2, 2009

Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT về chống thư rác

Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2008/NĐ-CP

ngày 13 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về chống thư rác

Căn cứ Nghị định số 90/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về chống thư rác;

Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông,

Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chi tiết thực hiện việc cấp, gia hạn, thu hồi mã số quản lý; trách nhiệm của các đối tượng có liên quan và chế độ báo cáo, thống kê như sau:

I. GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

1. Nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có cung cấp dịch vụ gửi tin nhắn từ Internet vào mạng viễn thông di động và mạng viễn thông cố định;

2. Nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có cung cấp dịch vụ thư điện tử;

3. Nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn là doanh nghiệp viễn thông di động hoặc doanh nghiệp viễn thông cố định có cung cấp dịch vụ tin nhắn.

II. CẤP, GIA HẠN, THU HỒI MÃ SỐ QUẢN LÝ

1. Cơ quan cấp mã số quản lý

Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (sau đây gọi là Trung tâm VNCERT) - Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Đăng ký, gia hạn mã số quản lý

2.1. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn, nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet (sau đây gọi là doanh nghiệp) phải đăng ký để được cấp mã số quản lý trước khi cung cấp dịch vụ.

2.2. Doanh nghiệp phải gửi Bản khai đăng ký mã số quản lý theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư này về Trung tâm VNCERT.

Mẫu Bản khai đăng ký mã số quản lý được cung cấp trên trang thông tin điện tử http://www.vncert.gov.vn.

2.3 Mã số quản lý có thời hạn là 03 năm kể từ ngày được cấp. Đối với nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua Internet thì thời hạn của mã số quản lý được cấp phù hợp với thời hạn của giấy phép cung cấp dịch vụ Internet và không quá 03 năm.

2.4. Gia hạn mã số quản lý

a) Chậm nhất là 30 ngày trước khi mã số quản lý hết hiệu lực, doanh nghiệp phải gửi Bản khai gia hạn mã số quản lý theo mẫu tại Phụ lục 1 về Trung tâm VNCERT.

b) Thời gian gia hạn mã số quản lý tối đa là 03 năm.

3. Thời gian cấp, gia hạn mã số quản lý

3.1. Trung tâm VNCERT xem xét và cấp, gia hạn mã số quản lý trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản khai hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp mã số quản lý, Trung tâm VNCERT thông báo lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp.

3.2. Mã số quản lý cấp, gia hạn cho doanh nghiệp được Trung tâm VNCERT thông báo bằng văn bản và đăng tải trên trang thông tin điện tử http://www.vncert.gov.vn.

4. Lệ phí cấp, gia hạn mã số quản lý

Tổ chức, cá nhân được cấp, gia hạn mã số quản lý có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

5. Thay đổi thông tin đăng ký mã số quản lý

Khi có sự thay đổi thông tin đăng ký mã số quản lý, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm VNCERT bằng văn bản và thư điện tử. Đối với các thông tin được liệt kê tại Mục 5 của Phụ lục 1 thì thời hạn thông báo ít nhất là 05 ngày trước khi tiến hành thay đổi.

6. Thu hồi mã số quản lý

6.1. Mã số quản lý đã cấp sẽ được thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Mã số quản lý hết thời hạn mà không được gia hạn;

b) Doanh nghiệp có đề nghị thu hồi mã số quản lý bằng văn bản;

c) Doanh nghiệp bị giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định chấm dứt hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo;

d) Doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng biện pháp thu hồi mã số quản lý.

6.2. Việc thu hồi mã số quản lý được Trung tâm VNCERT thông báo bằng văn bản và đăng tải trên trang thông tin điện tử http://www.vncert.gov.vn.

6.3. Kể từ ngày mã số quản lý bị thu hồi, doanh nghiệp phải chấm dứt việc sử dụng mã số quản lý đó.

III. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI QUẢNG CÁO VÀ NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ QUẢNG CÁO

1. Người quảng cáo

Người quảng cáo có trách nhiệm:

1.1. Khi tự gửi thư điện tử hay tin nhắn quảng cáo, người quảng cáo:

a) Chỉ được phép gửi thư điện tử hoặc tin nhắn quảng cáo sau khi người nhận đồng ý về:

- Loại thông tin, sản phẩm, dịch vụ quảng cáo;

- Số lượng thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo tối đa có thể gửi trong một khoảng thời gian nhất định và thời gian có thể gửi quảng cáo.

b) Có trách nhiệm lưu giữ thông tin về sự đồng ý của người nhận và cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.

c) Trong trường hợp tự gửi tin nhắn quảng cáo qua Internet, chỉ được phép sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet đã được Trung tâm VNCERT cấp mã số quản lý và công bố trên trang thông tin điện tử http://www.vncert.gov.vn.

1.2 Khi sử dụng dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, tin nhắn và dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet, người quảng cáo chỉ được phép sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo, các nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet đã được Trung tâm VNCERT cấp mã số quản lý và công bố trên trang thông tin điện tử http://www.vncert.gov.vn.

2. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo

Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo có trách nhiệm:

2.1. Lưu lại thông tin về yêu cầu từ chối và xác nhận yêu cầu từ chối ít nhất 60 ngày hoạt động sau cùng của hệ thống;

2.2. Lưu lại nội dung thư quảng cáo trong thời gian ít nhất 60 ngày kể từ khi gửi thư điện tử quảng cáo đó;

2.3. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo quy định tại phần VI Thông tư này;

2.4. Trong trường hợp gửi tin nhắn quảng cáo qua Internet, chỉ được phép sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet đã được Trung tâm VNCERT cấp mã số quản lý và công bố trên trang thông tin điện tử http://www.vncert.gov.vn.

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TIN NHẮN QUA MẠNG INTERNET

Nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet có trách nhiệm:

1. Gắn nhãn cho mọi tin nhắn gửi từ hệ thống và nhãn phải được đặt ở vị trí đầu tiên trong phần nội dung tin nhắn.

1.1. Đối với tin nhắn không có nội dung quảng cáo, nhãn có dạng [Mã số quản lý]. Trong đó Mã số quản lý chính là mã số quản lý của nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.

1.2. Đối với tin nhắn quảng cáo do người quảng cáo gửi, nhãn có dạng [QC Mã số quản lý]. Trong đó Mã số quản lý chính là mã số quản lý của nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.

1.3. Đối với tin nhắn quảng cáo do nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn gửi, nhãn có dạng [QC Mã số quản lý]. Trong đó Mã số quản lý bao gồm mã số quản lý của nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet và mã số quản lý của nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn phân cách nhau bằng một dấu phẩy.

2. Thực hiện việc lưu giữ:

2.1. Thông tin về yêu cầu từ chối và xác nhận yêu cầu từ chối ít nhất 60 ngày hoạt động sau cùng của hệ thống;

2.2. Nội dung các tin nhắn quảng cáo có gắn nhãn QC trong thời gian tối thiểu 60 ngày kể từ khi gửi tin nhắn đó;

3. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo quy định tại phần VI Thông tư này.

V. TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯ ĐIỆN TỬ, NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRUY NHẬP INTERNET VÀ NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TIN NHẮN

1. Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử

1.1. Cung cấp chức năng để người sử dụng dịch vụ có thể lựa chọn nhận các loại thư điện tử ngay từ máy chủ nhận thư dựa trên: nhãn và mã số quản lý của thư điện tử quảng cáo; địa chỉ IP và tên miền của máy chủ gửi thư; địa chỉ IP và địa chỉ thư điện tử người gửi thư.

1.2. Triển khai các giải pháp phòng ngừa việc ngăn chặn nhầm thư điện tử của người sử dụng, bao gồm:

a) Cho phép người dùng chỉ định danh sách các đối tác trao đổi thư điện tử tin cậy;

b) Thông báo và tiếp nhận phản hồi của người dùng về các trường hợp ngăn chặn thư điện tử nghi ngờ là thư rác;

c) Khôi phục lại thư điện tử đã bị ngăn chặn nhầm ít nhất 07 ngày kể từ thời điểm nhận thư điện tử đó.

1.3. Cung cấp miễn phí chức năng tiếp nhận thông báo về thư rác từ người sử dụng, bao gồm:

a) Thông báo bằng cách đánh dấu thư rác ngay trên hộp thư trực tuyến;

b) Thông báo bằng cách chuyển tiếp thư rác đến một hoặc nhiều địa chỉ thư điện tử đã xác định.

1.4. Xử lý kịp thời các thông báo về thư rác từ người sử dụng; liên tục cập nhật thông tin về thư rác cho hệ thống ngăn chặn thư rác.

1.5. Thực hiện các giải pháp hạn chế thư rác, bao gồm:

a) Ngăn chặn thư rác được gửi đi từ máy chủ thư điện tử;

b) Ngăn chặn thư rác được gửi đến máy chủ thư điện tử.

1.6. Thông báo đầu mối liên hệ chống thư rác cho Trung tâm VNCERT.

1.7. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo quy định tại phần VI Thông tư này.

2. Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP)

2.1. Xác định các địa chỉ thư điện tử để tiếp nhận thông báo về thư rác; cung cấp miễn phí chức năng tiếp nhận thông báo về thư điện tử rác bằng cách chuyển tiếp thư rác đến các địa chỉ đã xác định.

2.2. Xử lý kịp thời các thông báo về thư rác từ người sử dụng; liên tục cập nhật thông tin về thư rác cho hệ thống ngăn chặn thư rác.

2.3. Thực hiện các giải pháp hạn chế thư rác, bao gồm:

a) Ngăn chặn thư rác được gửi đi từ hệ thống mạng cung cấp dịch vụ;

b) Ngăn chặn thư rác được gửi đến hệ thống mạng cung cấp dịch vụ.

2.4. Thông báo đầu mối liên hệ chống thư rác cho Trung tâm VNCERT.

2.5. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo quy định tại phần VI Thông tư này.

3. Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn

3.1. Xác định các số thuê bao điện thoại để tiếp nhận tin nhắn rác; cung cấp miễn phí chức năng tiếp nhận thông báo về tin nhắn rác bằng cách chuyển tiếp tin nhắn rác đến các thuê bao điện thoại đã xác định.

3.2. Xử lý kịp thời các thông báo về tin nhắn rác từ người sử dụng; liên tục cập nhật thông tin về tin nhắn rác cho hệ thống ngăn chặn tin nhắn rác.

3.3. Thông báo đầu mối liên hệ chống thư rác cho Trung tâm VNCERT.

3.4. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo quy định tại phần VI Thông tư này.

VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THỐNG KÊ

1. Chế độ báo cáo, thống kê

1.1. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử cần thực hiện báo cáo, thống kê theo mẫu báo cáo tháng tại Phụ lục 2A và báo cáo năm tại Phụ lục 2B Thông tư này.

1.2. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn báo cáo, thống kê theo mẫu báo cáo tháng tại Phụ lục 3A và báo cáo năm tại Phụ lục 3B Thông tư này.

1.3. Nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet báo cáo, thống kê theo mẫu báo cáo tháng tại Phụ lục 4A và báo cáo năm tại Phụ lục 4B Thông tư này.

1.4. Nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử thực hiện báo cáo, thống kê theo mẫu báo cáo năm tại Phụ lục 5 Thông tư này.

1.5. Nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn thực hiện báo cáo, thống kê theo mẫu báo cáo năm tại Phụ lục 6 Thông tư này.

1.6. Nhà cung cấp dịch vụ truy nhập Internet thực hiện báo cáo theo báo cáo năm tại Phụ lục 7 Thông tư này.

2. Báo cáo các thông tin lưu giữ

Trước ngày 10 hàng tháng, nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn, nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet báo cáo bằng thư điện tử các thông tin đã lưu giữ về yêu cầu từ chối và xác nhận yêu cầu từ chối của tháng trước đó.

3. Thời gian báo cáo

- Báo cáo tháng: thực hiện trước ngày 10 hàng tháng;

- Báo cáo năm: thực hiện trước ngày 15 tháng 01 hàng năm;

- Báo cáo đột xuất: khi có yêu cầu của Trung tâm VNCERT.

4. Cơ quan tiếp nhận báo cáo

Trung tâm VNCERT - Bộ Thông tin và Truyền thông

Địa chỉ: 18 Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.

Email: baocao@vncert.vn.

Thông tin chi tiết về cách thức báo cáo được đăng tải trên thông tin điện tử của Trung tâm VNCERT http://www.vncert.gov.vn.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Trung tâm VNCERT - Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét giải quyết.

BỘ TRƯỞNG

Quyết định của BTTTT ban hành về chữ ký số...

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng

về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số

(Số 59/2008/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2008)

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Cục trưởng Cục Ứng dụng Công nghệ thông tin,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số”.

Điều 2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số; tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được Chính phủ Việt Nam công nhận phải tuân thủ các tiêu chuẩn trong Danh mục tiêu chuẩn ban hành bởi Quyết định này.

Điều 3. Danh mục tiêu chuẩn này được định kỳ xem xét cập nhật, sửa đổi, bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 5. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Cục trưởng Cục Ứng dụng Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Như Điều 5;

- Ban Chỉ đạo Quốc gia về CNTT (để b/c);

- Ban Chỉ đạo CNTT của cơ quan Đảng;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Đơn vị chuyên trách về CNTT các Bộ, ngành;

- Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- TTĐT, Công báo;

- Bộ TT&TT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, TTĐT;

- Lưu: VT, KHCN, ƯDCNTT.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(đã ký)

Nguyễn Minh Hồng


Thông tư số 14/2008/TT-BTTTT

THÔNG TƯ

Hướng dẫn quản lý kinh phí hỗ trợ thực hiện

thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích tại các địa phương

Căn cứ Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 07/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010;

Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010;

Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ (Văn bản số 7243/VPCP-KTTH ngày 27/10/2008 của Văn phòng Chính phủ) về việc sử dụng Quỹ dịch vụ viễn thông công ích cho việc thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích tại các địa phương;

Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính (tại Công văn số 16182/BTC-TCNH ngày 31 tháng 12 năm 2008 về cơ chế hỗ trợ Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương); Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý kinh phí hỗ trợ cho các Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là các địa phương) như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi áp dụng

a) Thông tư này hướng dẫn quản lý kinh phí hỗ trợ thực hiện thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương theo qui định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Việc hỗ trợ kinh phí theo hướng dẫn tại Thông tư này được áp dụng cho việc thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích của các năm 2008, 2009 và năm 2010;

c) Không áp dụng Thông tư này đối với việc thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích do Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trực tiếp thực hiện.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các Sở Thông tin và Truyền thông có hoạt động thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích;

b) Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ);

c) Các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) .

3. Kinh phí hỗ trợ cho việc thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích tại các địa phương được sử dụng từ nguồn kinh phí thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 do các doanh nghiệp viễn thông đóng góp cho Quỹ và được tính vào phần định mức hỗ trợ doanh nghiệp duy trì cung ứng dịch vụ viễn thông phổ cập tại vùng được cung ứng dịch vụ viễn thông công ích do Bộ Thông tin và Truyền thông qui định.

Các doanh nghiệp sử dụng nguồn kinh phí được Quỹ hỗ trợ cho việc duy trì cung ứng dịch vụ viễn thông phổ cập để nộp kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích cho các Sở Thông tin và Truyền thông.

4. Các Sở Thông tin và Truyền thông chỉ sử dụng kinh phí được hỗ trợ theo Thông tư này để chi cho hoạt động thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích.

Nguồn kinh phí để thực hiện thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích là độc lập với các nguồn kinh phí hoạt động của các Sở Thông tin và Truyền thông do Ngân sách địa phương cấp hàng năm theo qui định của Luật Ngân sách nhà nước.

5. Kinh phí hỗ trợ các Sở Thông tin và Truyền thông thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích được quản lý sử dụng và báo cáo, quyết toán theo qui định tại Thông tư này và các chế độ tài chính, kế toán hiện hành của Nhà nước.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Mức kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích:

a) Mức kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích tại các địa phương được xác định bằng 0,5% kinh phí doanh nghiệp được Nhà nước hỗ trợ duy trì và phát triển cung ứng dịch vụ viễn thông công ích.

Cách tính mức kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích tại mỗi địa phương Sở Thông tin và Truyền thông được thu trong từng kỳ (hàng quí hoặc 6 tháng một lần) như sau:

Mức kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích tại mỗi địa phương từng kỳ bằng (=) kinh phí doanh nghiệp được Nhà nước hỗ trợ duy trì, phát triển cung ứng dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương trong kỳ, nhân (x) 0,5%.

Trong đó, kinh phí doanh nghiệp được hỗ trợ duy trì, phát triển cung ứng dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương từng kỳ được tính theo sản lượng dịch vụ viễn thông công ích do doanh nghiệp đã báo cáo, đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông thẩm tra, xác nhận và định mức hỗ trợ duy trì, phát triển dịch vụ viễn thông công ích do Nhà nước qui định.

(Danh mục dịch vụ viễn thông công ích do Sở Thông tin và Truyền thông thẩm tra, xác nhận và cách xác định sản lượng theo Quyết định số 51/2008/QĐ-BTTTT ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông).

b) Trường hợp trong năm Nhà nước thay đổi định mức hỗ trợ duy trì và phát triển dịch vụ viễn thông công ích thì định mức điều chỉnh, bổ sung (định mức mới) được áp dụng để tính mức kinh phí hỗ trợ thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích từ tháng tiếp theo của tháng Quyết định sửa đổi, bổ sung định mức có hiệu lực thi hành.

2. Nội dung và mức chi thực hiện việc thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích tại các địa phương:

Các Sở Thông tin và Truyền thông được chi cho hoạt động trực tiếp thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích như sau:

a) Chi hội nghị, tập huấn về quản lý sản lượng dịch vụ viễn thông công ích;

b) Chi công tác phí, xăng xe, thuê phương tiện phục vụ việc thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương.

Nội dung và mức chi các điểm a và điểm b tại khoản 2 mục II nêu trên theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công.

c) Chi bồi dưỡng làm thêm giờ, thuê nhân công giám sát, kiểm tra, đối soát để xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích. Mức chi làm thêm giờ theo quy định của nhà nước về chế độ thanh toán làm thêm giờ.

Trường hợp do địa bàn rộng, khối lượng công việc lớn, các Sở Thông tin và Truyền thông có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông cấp huyện phối hợp thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích trên địa bàn huyện. Căn cứ khối lượng công việc mà Sở đề nghị cơ quan quản lý Nhà nước về viễn thông cấp huyện phối hợp thực hiện, mức kinh phí thẩm tra, xác nhận qui định tại Thông tư này và các chế độ liên quan của Nhà nước, các Sở Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định mức kinh phí hỗ trợ cho cơ quan quản lý Nhà nước về viễn thông cấp huyện để thực hiện.

d) Chi mua vật tư, văn phòng phẩm; công cụ, dụng cụ trực tiếp phục vụ quản lý dịch vụ viễn thông công ích; chi in sao tài liệu, báo cáo về sản lượng dịch vụ viễn thông công ích.

đ) Các chi phí khác trực tiếp phục vụ thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích.

3. Lập, phê duyệt dự toán, tạm ứng kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp và thanh toán bổ sung kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích:

a) Lập, phê duyệt dự toán kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp hàng năm

- Hàng năm, căn cứ Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ và định mức hỗ trợ duy trì, phát triển cung ứng dịch vụ viễn thông công ích hiện hành, Quỹ báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt dự toán kinh phí hỗ trợ các doanh nghiệp duy trì, phát triển cung ứng dịch vụ viễn thông công ích, trong đó phân tích rõ số kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích của từng doanh nghiệp theo Thông tư này.

- Trường hợp Nhà nước có sự điều chỉnh các cơ chế, chính sách, Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ liên quan đến kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp duy trì, phát triển cung ứng dịch vụ viễn thông công ích, Quỹ báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt điều chỉnh dự toán theo qui định hiện hành, trong đó phân tích rõ số kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích theo dự toán điều chỉnh.

b) Tạm ứng kinh phí hỗ trợ từ Quỹ cho các doanh nghiệp

- Căn cứ Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ, Quỹ tạm ứng kinh phí hỗ trợ duy trì, phát triển cung ứng dịch vụ viễn thông công ích cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp trích từ nguồn kinh phí đã tạm ứng để chuyển kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích cho Sở Thông tin và Truyền thông theo qui định tại Thông tư này.

- Năm 2008, các doanh nghiệp sử dụng nguồn kinh phí Quỹ đã tạm cấp đợt đầu trong năm cho việc duy trì, phát triển cung ứng dịch vụ viễn thông công ích để thanh toán kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích theo qui định tại Thông tư này.

c) Kết thúc thời hạn thực hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ viễn thông công ích, Quỹ và các doanh nghiệp tiến hành thanh lý Hợp đồng, xác định kinh phí doanh nghiệp được hỗ trợ để duy trì, phát triển cung ứng dịch vụ viễn thông công ích theo định mức hỗ trợ duy trì, phát triển cung ứng dịch vụ viễn thông công ích và các qui định liên quan của Nhà nước.

Trường hợp doanh nghiệp cung ứng dịch vụ vượt sản lượng so với Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ nhưng không được Nhà nước hỗ trợ bổ sung kinh phí theo định mức hỗ trợ duy trì, phát triển cung ứng dịch vụ viễn thông công ích, Quỹ xác định và thanh toán bổ sung cho doanh nghiệp phần kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ đối với sản lượng vượt chỉ tiêu Hợp đồng này (theo số liệu đã được các Sở Thông tin và Truyền thông thẩm tra, xác nhận) và mức kinh phí nêu tại điểm a khoản 1 mục II Thông tư này.

4. Doanh nghiệp chuyển kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích cho Sở Thông tin và Truyền thông

a) Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, qui định tại điểm a khoản 1 mục II Thông tư này và báo cáo của doanh nghiệp đề nghị thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích, Sở Thông tin và Truyền thông tính số kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ và có thông báo đến doanh nghiệp cung ứng dịch vụ viễn thông công ích định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần (Mẫu Thông báo kèm Thông tư này).

b) Trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp đối chiếu số liệu và chuyển kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích vào tài khoản tiền gửi của Sở Thông tin và Truyền thông tại kho bạc nhà nước.

c) Doanh nghiệp có Hợp đồng cung ứng dịch vụ viễn thông công ích, tuỳ theo mô hình tổ chức, quản lý kinh doanh, có thể uỷ nhiệm chi nhánh, đơn vị trực thuộc nộp kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích tại các địa phương cho các Sở thông tin và Truyền thông.

d) Doanh nghiệp không được trừ phần kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích vào kinh phí hỗ trợ duy trì, phát triển thuê bao của cá nhân, hộ gia đình sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập.

đ) Doanh nghiệp hạch toán kinh phí tiếp nhận từ Quỹ theo qui định hiện hành về hạch toán kinh phí Nhà nước hỗ trợ cung ứng dịch vụ công ích (bao gồm phần được bổ sung theo mức kinh phí thẩm tra, xác nhận đối với sản lượng cung ứng vượt Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ). Doanh nghiệp thực hiện hạch toán vào chi phí cung ứng dịch vụ viễn thông công ích số kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ đã chuyển cho Sở Thông tin và Truyền thông.

5. Trách nhiệm quản lý sử dụng và báo cáo, quyết toán kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích của Sở Thông tin và Truyền thông.

Các Sở Thông tin và Truyền thông có thu kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích có trách nhiệm:

a) Chủ động bố trí kế hoạch sử dụng kinh phí phù hợp với khối lượng công việc thực tế theo định mức, chế độ chi tiêu của Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng số phí mà Sở đã thu.

b) Mọi khoản thu, chi về thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích, Sở phải phản ảnh đầy đủ, kịp thời vào chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của Sở theo qui định hiện hành của Nhà nước.

c) Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm báo cáo quyết toán kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích theo qui định hiện hành của pháp luật.

d) Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố có trách nhiệm báo cáo chi tiết tình hình chi từ nguồn kinh phí hỗ trợ thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích gửi Bộ Thông tin và Truyền thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.

đ) Kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích các Sở Thông tin và Truyền thông đã thu năm trước nếu sử dụng chưa hết được tiếp tục chuyển sang sử dụng ở năm tiếp theo.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

2. Trong quá trình thực hiện Thông từ này, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị liên quan phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:

- Thủ tướng và các phó TT Chính phủ;

- VP Chính phủ;

- Bộ Tài chính;

- Bộ TTTT: BT và các TT;

- Các đơn vị thuộc Bộ TTTT;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- UBND các tỉnh thành phố trực thuộc TW;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Các Sở TTTT;

- Các doanh nghiệp VT;

- TTĐT, Công báo;

- Lưu: VT, KHTC.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Trần Đức Lai


Phụ lục

MẪU THÔNG BÁO NỘP KINH PHÍ THẨM TRA, XÁC NHẬN

SẢN LƯỢNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH.

(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2008/TT-BTTTT

ngày 31/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý kinh phí hỗ trợ thực hiện việc thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích tại các địa phương )

----------------


V/v: Thông báo kinh phí thẩm tra,

xác nhận sản lượng DVVTCI

Kính gửi: (Doanh nghiệp)

Căn cứ Thông tư số: 14 /2008/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn quản lý kinh phí hỗ trợ thực hiện thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích tại các địa phương;

Theo số liệu báo cáo đề nghị thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích của doanh nghiệp số ngày / / ;

Sở Thông tin và Truyền thông…..………..đề nghị doanh nghiệp nộp về Sở số kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích quí…. năm…. (hoặc 6 tháng…. năm..…) là: ……………….. đồng. Chi tiết như sau:

STT

Dịch vụ

Đơn vị tính sản lượng dịch vụ

Sản lượng dịch vụ (theo số do DN báo cáo)

Định mức

hỗ trợ duy trì, phát triển dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước

Kinh phí doanh nghiệp được hỗ trợ (tính theo sản lượng do DN báo cáo)

(VND)

Kinh phí thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích

kỳ này


Tổng số



























Số tiền bằng chữ:……………………………………………………….

Đề nghị doanh nghiệp chuyển số kinh phí trên vào tài khoản của Sở Thông tin và Truyền thông………, số tài khoản……………….. tại Kho bạc Nhà nước…...………………..

GIÁM ĐỐC

(Ký tên, đóng dấu)

Nơi nhận:


Quyết định của TTg về phê duyệt truyền dẫn sóng TTTH

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

________

Số: 22 /2009/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________________________


Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn,

phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020

__________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông;

Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Quyết định số 219/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. MỤC TIÊU

1. Mở rộng vùng phủ sóng phát thanh, truyền hình trong nước và quốc tế, đặc biệt là các chương trình của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an ninh của Đảng và Nhà nước (sau đây gọi chung là nhiệm vụ chính trị) và đảm bảo cung cấp cho đại đa số người dân trong nước và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài các dịch vụ phát thanh, truyền hình đa dạng, phong phú, chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu và thu nhập của mọi đối tượng.

2. Phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát sóng đồng bộ, hiện đại, hiệu quả, thống nhất về tiêu chuẩn và công nghệ, đảm bảo có thể chuyển tải được các dịch vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông và công nghệ thông tin trên cùng một hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ và dịch vụ.

3. Thúc đẩy việc chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn, phát sóng từ công nghệ tương tự sang công nghệ số nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng số lượng kênh chương trình, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên tần số.

4. Từng bước hình thành và phát triển thị trường truyền dẫn, phát sóng trên cơ sở tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước hoặc công ty cổ phần mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối nhằm thu hút các nguồn lực để phát triển hạ tầng kỹ thuật phát thanh, truyền hình, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự quản lý thống nhất, có hiệu quả của Nhà nước.

II. CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Đến năm 2010:

a) Phủ sóng truyền hình mặt đất tới 95% dân cư;

b) Phủ sóng phát thanh AM-FM tới 100% dân cư, đảm bảo hầu hết các hộ dân có thể thu, nghe được các kênh chương trình phát thanh quảng bá.

2. Đến năm 2015:

a) Phủ sóng truyền hình mặt đất tới 100% dân cư, đảm bảo hầu hết các hộ dân có thể thu, xem được các chương trình truyền hình quảng bá;

b) Mạng truyền hình cáp được triển khai tại 100% trung tâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Đến năm 2020:

a) Từng bước triển khai lộ trình số hóa mạng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất phù hợp với điều kiện thực tế về thiết bị thu truyền hình số của người dân trên từng địa bàn cụ thể. Về cơ bản sẽ ngừng phát sóng truyền hình mặt đất công nghệ tương tự để chuyển sang phát sóng truyền hình mặt đất công nghệ số khi 95% số hộ gia đình có máy thu hình có khả năng thu được các kênh chương trình truyền hình quảng bá bằng những phương thức truyền dẫn, phát sóng số khác nhau;

b) Ngừng việc sử dụng công nghệ truyền hình cáp tương tự trước năm 2020 để chuyển hoàn toàn sang công nghệ số với 100% các mạng cáp dọc các tuyến đường, phố chính tại trung tâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ngầm hoá;

c) Công nghệ số được áp dụng rộng rãi trong truyền dẫn, phát sóng phát thanh;

d) Đa số các hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo có nhu cầu, được cung cấp thiết bị thu các kênh chương trình phát thanh, truyền hình kỹ thuật số với giá cả phù hợp.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Mạng lưới.

a) Mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình mặt đất.

Thực hiện lộ trình số hóa truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình mặt đất theo từng giai đoạn:

- Giai đoạn từ nay đến 2010:

Hoàn thành việc phát triển mạng truyền dẫn, phát sóng tương tự theo các quy hoạch đã được phê duyệt. Ngoài ra, cho phép điều chỉnh công suất đối với các máy phát hiện có hoặc đầu tư thêm các máy phát có công suất phù hợp nhằm đạt mục tiêu phủ sóng đã đề ra, đồng thời không gây can nhiễu cho các hệ thống thông tin vô tuyến điện khác;

Triển khai xây dựng chính sách, biện pháp và lộ trình chuyển đổi sang phát thanh, truyền hình số; triển khai đầu tư hệ thống truyền dẫn, phát sóng số lần lượt theo từng vùng trên nguyên tắc: các khu vực có trình độ phát triển cao, khan hiếm tần số thì triển khai và chuyển đổi trước; các khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn hơn sẽ được triển khai và chuyển đổi sau;

Các đài phát thanh, truyền hình, các đơn vị, doanh nghiệp tham gia hoạt động truyền dẫn, phát sóng cùng phối hợp sử dụng chung cơ sở hạ tầng bao gồm: nhà, trạm, nguồn điện, cống bể cáp, đặc biệt là các cột anten, nhằm bảo đảm triển khai phủ sóng phát thanh, truyền hình một cách hiệu quả và thuận lợi cho người dân thu xem được các kênh chương trình;

Khuyến khích các đài phát thanh, truyền hình địa phương sử dụng mạng truyền dẫn, phát sóng số của các đơn vị, doanh nghiệp đã triển khai trên địa bàn để truyền tải nội dung, chương trình của địa phương đến người sử dụng.

- Giai đoạn 2010 - 2015:

Các đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép thiết lập hạ tầng mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số tiếp tục mở rộng diện phủ sóng phát thanh, truyền hình số tại vùng thành thị, đồng bằng và tại các khu vực đông dân, đồng thời tăng cường đầu tư mở rộng vùng phủ sóng số đến các khu vực nông thôn, miền núi;

Các đơn vị, doanh nghiệp được phép thiết lập mạng lưới và cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số và các đài phát thanh, truyền hình địa phương tiếp tục phát song song các kênh chương trình truyền hình số và tương tự trên địa bàn. Khuyến khích các địa phương đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định ngừng phát sóng truyền hình tương tự và chuyển hoàn toàn sang phát sóng phát thanh, truyền hình số trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng của các đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép;

Đối với vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo và những nơi gặp khó khăn trong việc xây dựng và phát triển mạng phát thanh, truyền hình số mặt đất, cần triển khai các phương án sử dụng phát thanh, truyền hình qua vệ tinh kết hợp với các máy phát lại công suất phù hợp để bảo đảm mục tiêu phủ sóng.

- Giai đoạn 2015 - 2020:

Các đơn vị, doanh nghiệp được phép thiết lập hạ tầng mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số phối hợp đầu tư, xây dựng hệ thống truyền dẫn, phát sóng số mặt đất tại các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo;

Từng bước ngừng phát sóng phát thanh, truyền hình tương tự mặt đất tại những khu vực đã đáp ứng đủ các điều kiện chuyển đổi sang công nghệ số. Ở các khu vực còn lại vẫn tiếp tục phát sóng phát thanh, truyền hình tương tự song song với phát thanh, truyền hình số;

Các đài phát thanh, truyền hình địa phương phối hợp với các đơn vị, doanh nghiệp được phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số trên địa bàn từng bước chuyển toàn bộ các kênh chương trình phát thanh, truyền hình sang truyền tải trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng số;

Triển khai các dự án sản xuất và cung cấp đầu thu truyền hình số giá rẻ cho các hộ gia đình. Hạn chế và tiến tới ngừng hẳn việc nhập khẩu và đầu tư mới sản xuất các máy phát tương tự;

Cơ bản chấm dứt việc truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất sử dụng công nghệ tương tự trước năm 2020. Khuyến khích việc chuyển đổi hoàn toàn truyền dẫn, phát sóng phát thanh từ công nghệ tương tự sang công nghệ số trước năm 2020.

- Quy hoạch băng tần cho hệ thống phát sóng phát thanh, truyền hình mặt đất:

+ Băng MF (526,25 - 1606,5 KHz): phát thanh AM, phát thanh số;

+ Băng I VHF (54 - 68 MHz): phát thanh FM công suất nhỏ, phát thanh số;

+ Băng II VHF (87 - 108 MHz): phát thanh FM, phát thanh số;

+ Băng III VHF (174 - 230 MHz): truyền hình tương tự, truyền hình số và phát thanh số;

+ Băng UHF (470 - 806 MHz): truyền hình mặt đất công nghệ tương tự và số. Theo lộ trình số hóa thì một phần băng tần này sẽ được chuyển đổi sang cho các nghiệp vụ thông tin vô tuyến khác;

+ Băng tần L (1.452 - 1.492 MHz): Căn cứ vào điều kiện thực tế, băng tần này có thể được nghiên cứu phân bổ cho phát thanh công nghệ số.

b) Mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình cáp.

- Đối với phát thanh, truyền hình cáp hữu tuyến:

Mạng phát thanh, truyền hình cáp được phát triển theo hướng tăng cường sử dụng cáp sợi quang và nâng cao tỷ lệ cáp ngầm để bảo đảm chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị, đặc biệt là dọc các tuyến đường, phố chính tại các trung tâm đô thị lớn;

Mạng phát thanh, truyền hình cáp có khả năng truyền tải các tín hiệu phát thanh, truyền hình, viễn thông và Internet trên một hạ tầng thống nhất, phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ.

- Đối với truyền hình vô tuyến nhiều kênh (MMDS):

Ngừng ngay việc đầu tư phát triển thêm thuê bao MMDS trên băng tần 2,5 - 2,69 GHz, tiến tới chấm dứt hoàn toàn việc sử dụng hệ thống truyền hình vô tuyến nhiều kênh MMDS trên băng tần này vào trước năm 2010 để sử dụng cho các dịch vụ di động và truy nhập vô tuyến băng rộng theo đúng Nghị quyết của Liên minh viễn thông quốc tế (ITU) và Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

Các tổ chức, các đài phát thanh, truyền hình đang khai thác hệ thống MMDS trên băng tần 2,5 – 2,69 GHz phải xây dựng phương án chuyển đổi khách hàng sang sử dụng các phương thức khác để thay thế.

c) Mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình vệ tinh.

- Kết hợp việc truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình qua vệ tinh với các trạm phát lại có công suất phù hợp và sử dụng đầu thu số vệ tinh để đưa các chương trình phát thanh, truyền hình đến các vùng lõm sóng, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo;

- Ưu tiên phát triển mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình vệ tinh ở vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo trên băng tần Ku để cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình đến nhà thuê bao (DTH) với thiết bị thu xem đầu cuối nhỏ gọn, tiện dụng; kết hợp sử dụng các băng tần C, Ku để trao đổi chương trình giữa các đài phát thanh, truyền hình;

- Kết hợp việc sử dụng vệ tinh Vinasat của Việt Nam và các hệ thống vệ tinh khu vực, quốc tế để phủ sóng phát thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ thông tin đối ngoại.

d) Truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình qua mạng di động và Internet.

Thúc đẩy phát triển phát thanh, truyền hình qua mạng di động và mạng Internet để đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí của đông đảo các thuê bao viễn thông, đồng thời phục vụ nhiệm vụ thông tin đối ngoại, đặc biệt là cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

2. Công nghệ và tiêu chuẩn.

a) Nghiên cứu và thử nghiệm các công nghệ phát thanh số để đến năm 2010 lựa chọn chuẩn phát thanh số cho Việt Nam; xây dựng phương án khả thi chuyển đổi từ phát thanh tương tự sang phát thanh số; xây dựng lộ trình chuyển đổi sang phát thanh số của Việt Nam;

b) Xây dựng tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất Việt Nam trên cơ sở áp dụng bộ tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất tiêu chuẩn Châu Âu (DVB-T) và các phiên bản tiếp theo để triển khai cho truyền hình số mặt đất tại Việt Nam; tiếp tục nghiên cứu, đánh giá các hệ tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất khác để có những lựa chọn phù hợp đối với hệ thống phát sóng truyền hình số của Việt Nam trong tương lai;

c) Đẩy nhanh việc áp dụng các công nghệ di động băng rộng (IMT-2000) và các công nghệ mới tiếp theo để phát triển các dịch vụ phát thanh, truyền hình di động;

d) Từng bước phát triển công nghệ truyền hình Internet (IPTV) và công nghệ truyền hình có độ phân dải cao (HDTV);

đ) Các đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép thiết lập và khai thác hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình phải đảm bảo hệ thống của mình được thiết kế, lắp đặt phù hợp các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm chất lượng dịch vụ và không gây can nhiễu cho các hệ thống thông tin khác.

3. Dịch vụ.

a) Dịch vụ truyền dẫn tín hiệu:

- Các đài phát thanh, truyền hình được thuê dịch vụ truyền dẫn qua cáp quang, vi ba, vệ tinh của các đơn vị, doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ truyền dẫn để truyền chương trình đến các máy phát lại nhằm phủ sóng các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo và những vùng mà hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình mặt đất chưa vươn tới được;

- Các đài phát thanh, truyền hình được trực tiếp thiết lập và khai thác các phương thức truyền dẫn viba, vệ tinh cho các hệ thống thu thập tin tức (SNG).

b) Dịch vụ phát sóng quảng bá:

- Ưu tiên phát triển dịch vụ truyền hình mặt đất tại các vùng đồng bằng, trung du; phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình cáp, truyền hình di động tại những vùng thành thị, những vùng có mật độ dân cư cao; tăng cường sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình vệ tinh kết hợp với các trạm phát lại công suất nhỏ và trung bình tại những vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo;

- Các đơn vị, doanh nghiệp đã có giấy phép cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số mặt đất, phát thanh, truyền hình cáp triển khai dự án ở địa phương nào thì phải dành dung lượng để truyền tải một kênh chương trình phát thanh, truyền hình của địa phương và các chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị của đài phát thanh, truyền hình quốc gia theo quy định của Nhà nước;

- Các đài phát thanh, truyền hình địa phương có đủ kênh chương trình và thời lượng phát sóng theo quy định được cấp phép sử dụng máy phát sóng số và tần số vô tuyến điện để truyền tải các kênh chương trình của mình đến người nghe - xem. Các đài phát thanh, truyền hình địa phương chưa đáp ứng điều kiện cấp phép sử dụng máy phát sóng số và tần số vô tuyến điện được quyền lựa chọn đơn vị, doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình số mặt đất để truyền tải một kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị theo quy định của nhà nước và thuê dịch vụ phát sóng quảng bá của các đơn vị, doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ phát sóng để truyền tải các kênh chương trình phát thanh, truyền hình khác (nếu có) đến người nghe-xem thông qua hợp đồng kinh tế giữa hai bên;

- Phát triển các dịch vụ phát sóng quảng bá qua vệ tinh, đặc biệt đối với vệ tinh Vinasat, để cung cấp dịch vụ DTH trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam và các nước trong vùng phủ sóng.

4. Thị trường.

a) Từng bước hình thành và phát triển thị trường truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình trên cơ sở phân định rõ hoạt động về nội dung thông tin với hoạt động về truyền dẫn, phát sóng để đảm bảo thực hiện đúng cơ chế quản lý của Nhà nước:

- Hoạt động cung cấp nội dung thông tin, biên tập, sản xuất chương trình của các đài phát thanh, truyền hình thực hiện theo Luật báo chí và quy hoạch phát thanh, truyền hình;

- Hoạt động truyền dẫn, phát sóng của các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng thực hiện theo pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện và quy hoạch truyền dẫn, phát sóng;

- Các đơn vị, doanh nghiệp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có thể thực hiện một hoặc cả hai chức năng trên.

b) Phân định rõ việc sử dụng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị do Nhà nước giao với việc sử dụng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đối với các mục đích khác để có cơ chế phù hợp về tài chính, đầu tư, tài nguyên tần số nhằm thúc đẩy phát triển thị trường truyền dẫn, phát sóng:

- Các kênh chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị do Nhà nước giao được phân bổ một tỷ lệ tài nguyên thông tin hợp lý, phù hợp với lộ trình số hóa và được ưu đãi về phí sử dụng tần số vô tuyến điện;

- Có chính sách ưu đãi về tài chính và đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật để các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số có điều kiện giảm giá cước thuê kênh, đồng thời có biện pháp quản lý, kiểm soát giá cước thuê kênh của các doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế.

c) Huy động các nguồn lực từ xã hội để phát triển thị trường truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa, đồng thời đảm bảo hoạt động ổn định, có hiệu quả hệ thống truyền dẫn, phát sóng truyền tải các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị của các đài phát thanh, truyền hình quốc gia và địa phương;

d) Xây dựng cơ chế quản lý, hệ thống các điều kiện cấp phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình trên phạm vi một tỉnh, thành phố, một vùng hay cả nước theo nguyên tắc:

- Đảm bảo phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị được Nhà nước giao, an toàn, an ninh mạng truyền dẫn, phát sóng, sử dụng hiệu quả tài nguyên tần số quốc gia, mức độ cạnh tranh hợp lý và hiệu quả đầu tư của đơn vị, doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2010 -2020, tại Việt Nam có quy mô tối đa từ 07 đến 08 đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát sóng phát thanh, truyền hình số mặt đất, trong đó có 02 đến 03 đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên phạm vi toàn quốc, số đơn vị, doanh nghiệp còn lại chủ yếu cung cấp dịch vụ trên phạm vi một vùng (một hoặc một số tỉnh, thành phố);

- Tạo điều kiện cho các đơn vị, doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện được tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng phát thanh, truyền hình cáp trên cơ sở ưu tiên việc ứng dụng công nghệ số, sử dụng cáp quang và ngầm hoá mạng cáp;

- Thúc đẩy phát triển thị trường truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình qua vệ tinh trên cơ sở bảo đảm giá cước thuê dung lượng vệ tinh Vinasat của Việt Nam hợp lý, cạnh tranh so với mức giá thuê dung lượng vệ tinh trong khu vực; ưu tiên cấp phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình qua vệ tinh cho các đơn vị, doanh nghiệp có phạm vi hoạt động truyền dẫn, phát sóng trên địa bàn cả nước.

IV. CÁC GIẢI PHÁP

1. Nâng cao và thống nhất nhận thức, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền:

a) Nâng cao và thống nhất nhận thức, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về các quan điểm, mục tiêu, định hướng và nội dung của Quy hoạch này thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hội nghị, hội thảo cho mọi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến phát thanh, truyền hình và mọi người dân;

b) Biên tập, xây dựng các chương trình, tài liệu nhằm tăng cường phổ biến và thông tin về sự cần thiết, lợi ích, lộ trình và các mô hình chuyển đổi sang phát thanh, truyền hình sử dụng công nghệ số tới các cấp quản lý và mọi người dân.

2. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách, luật pháp:

a) Xây dựng và sửa đổi Luật và các văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, quy định có liên quan đến lĩnh vực phát thanh, truyền hình:

- Xây dựng và sửa đổi Luật Viễn thông, Luật Báo chí, Luật Tần số vô tuyến điện, Quy hoạch viễn thông, Quy hoạch tần số vô tuyến điện, Quy hoạch phát thanh, truyền hình… nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý đ thúc đẩy phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình;

- Sửa đổi các quy định liên quan đến việc thu các chương trình phát thanh, truyền hình qua vệ tinh theo hướng cho phép người dân có thể tự mua thiết bị thu vệ tinh (TVRO) để thu các chương trình từ vệ tinh Vinasat nhằm phổ cập các chương trình phát thanh, truyền hình quốc gia và địa phương tại những khu vực khó khăn về địa lý.

b) Trên cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất, tiếp tục có chính sách giảm giá cước các dịch vụ thuê kênh trong nước và quốc tế bằng hoặc thấp hơn mức trung bình của khu vực và thế giới để phát triển thị trường dịch vụ truyền dẫn tín hiệu nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc trao đổi nội dung, chương trình giữa các đài phát thanh, truyền hình;

c) Xây dựng cơ chế, chính sách bảo vệ quyền lợi người sử dụng trên cơ sở đảm bảo thực hiện đúng các quy định về quản lý tiêu chuẩn, chất lượng và giá cước.

3. Đổi mới tổ chức hoạt động truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình:

a) Hình thành các doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình có cơ sở hạ tầng truyền dẫn, phát sóng quy mô lớn, có khả năng cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng cho tất cả các đài phát thanh, truyền hình trên cả nước;

b) Các đài phát thanh, truyền hình quốc gia và các đài phát thanh, truyền hình địa phương đủ điều kiện được phép thành lập các doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng trực thuộc đài để tham gia vào thị trường và cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng trên phạm vi cả nước hoặc một vùng (một hoặc một số tỉnh, thành phố);

c) Đổi mới tổ chức hoạt động của các đài phát thanh, truyền hình địa phương đồng bộ với lộ trình số hoá công nghệ truyền dẫn, phát sóng theo hướng:

- Các đài phát thanh, truyền hình địa phương vẫn đảm nhiệm chức năng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình tương tự cho đến khi chấm dứt hoàn toàn truyền hình tương tự theo lộ trình số hóa;

- Kể từ thời điểm chấm dứt truyền hình tương tự, các đài chưa đủ điều kiện cấp phép thiết lập mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số mặt đất tại địa bàn sẽ tập trung chủ yếu vào chức năng sản xuất nội dung chương trình.

4. Phát triển nguồn lực:

a) Chính sách huy động vốn đầu tư:

- Đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phục vụ nhiệm vụ chính trị do Nhà nước giao được ưu tiên sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ và cho vay ưu đãi từ nước ngoài. Đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phục vụ các mục tiêu khác, sử dụng nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, xã hội;

- Nghiên cứu bổ sung cơ chế huy động và sử dụng Quỹ dịch vụ viễn thông công ích nhằm đẩy mạnh lộ trình số hoá phát thanh, truyền hình, đặc biệt là để hỗ trợ thiết bị thu chương trình phát thanh, truyền hình số cho người dân và giải phóng một phần băng tần đang sử dụng cho truyền hình mặt đất để dùng cho các dịch vụ di động và truy nhập vô tuyến băng rộng.

b) Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhân lực:

- Đẩy mạnh xã hội hóa việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ kỹ thuật viên, thợ lành nghề để đáp ứng cho yêu cầu ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình;

- Cải tiến phương pháp đào tạo, chương trình giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng kỹ thuật chuyên ngành phát thanh, truyền hình và tại các khoa điện tử - viễn thông nhằm phát triển đội ngũ kỹ sư có trình độ chuyên môn cao.

5. Nghiên cứu, phát triển và đổi mới công nghệ:

a) Khuyến khích việc chuyển giao công nghệ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình, mua bản quyền để tạo điều kiện cho việc nhập khẩu và triển khai các công nghệ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình tiên tiến, hiện đại;

b) Hỗ trợ phát triển công nghệ sản xuất thiết bị truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình, đặc biệt là các thiết bị nghe - xem đầu cuối số thông qua việc nhanh chóng xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho các loại công nghệ truyền dẫn, phát sóng mới.

6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế:

a) Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình, phối hợp trao đổi, đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật và quản lý phát thanh, truyền hình;

b) Tranh thủ sự hợp tác quốc tế để huy động các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA, nhằm phát triển mạng phát thanh, truyền hình tại các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Bộ Thông tin và Truyền thông:

a) Tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện quy hoạch, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế của đất nước, trình Thủ tướng Chính phủ những nội dung cần cập nhật, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp;

b) Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình mặt đất;

c) Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung cơ chế huy động và sử dụng Quỹ dịch vụ viễn thông công ích nhằm đẩy mạnh lộ trình số hoá truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình, đồng thời đảm bảo mục tiêu phát triển viễn thông công ích;

d) Căn cứ vào tình hình và nhu cầu phát triển của thị trường truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình để xây dựng hệ thống các điều kiện cấp phép thiết lập mạng và cung cấp các dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống phát thanh, truyền hình, lộ trình số hóa và đảm bảo sự quản lý của Nhà nước;

đ) Xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình; xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính trong việc huy động các nguồn vốn cho việc phát triển, hiện đại hóa hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch bảo đảm kinh phí từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng và triển khai các dự án (phụ lục kèm theo) hiện đại hóa mạng lưới truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình và thực hiện lộ trình số hóa.

3. Bộ Tài chính:

Xây dựng cơ chế, chính sách về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu các thiết bị thu, phát số và cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số để thực hiện lộ trình số hoá.

4. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam:

a) Xây dựng, hoàn thiện, thống nhất quản lý trực tiếp, toàn diện hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình quốc gia trực thuộc đài để phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình, đặc biệt là các chương trình thời sự - chính trị, khoa học - giáo dục, văn hóa, dân tộc, đối ngoại… trong nước và ra nước ngoài;

b) Chủ trì xây dựng và triển khai các dự án mở rộng phủ sóng phát thanh, truyền hình quảng bá theo quy hoạch của Đài đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để cung cấp các chương trình phát thanh, truyền hình đến mọi người dân; phối hợp với các đơn vị, doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng, các đài phát thanh, truyền hình để thực hiện lộ trình số hóa và chia sẻ hạ tầng truyền dẫn, phát sóng;

c) Xây dựng quy hoạch truyền dẫn, phát sóng, lộ trình số hóa và đổi mới tổ chức, hoạt động của đài phù hợp với quy hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao.

5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai và chỉ đạo các đài phát thanh, truyền hình địa phương triển khai thực hiện quy hoạch, trên cơ sở phối hợp tốt với các đài phát thanh, truyền hình quốc gia và các đơn vị, doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình trên địa bàn để đạt được mục tiêu phủ sóng, sử dụng chung cơ sở hạ tầng và chuyển đổi sang công nghệ số đối với địa phương.

6. Các đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép xây dựng hạ tầng mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình, các đài phát thanh, truyền hình địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển phù hợp với quy hoạch này; phối hợp thực hiện lộ trình số hóa và chia sẻ hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc và Giám đốc các đơn vị, doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng, các đài phát thanh, truyền hình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ngân hàng Chính sách Xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).M.

THỦ TƯỚNG

(Đã ký)

Nguyễn Tấn Dũng


Phụ lục

DANH MỤC CÁC NHÓM DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM

QUY HOẠCH TRUYỀN DẪN, PHÁT SÓNG

PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH ĐẾN NĂM 2020

(Ban hành kèm theo Quyết định số /2009/QĐ-TTg

ngày tháng năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)

_________

Nhóm Dự án I: “Mở rộng phủ sóng truyền hình tới miền núi, vùng sâu, vùng xa”.

Mục tiêu dự án: mở rộng vùng phủ sóng truyền hình cho các vùng núi, vùng sâu, vùng xa những nơi từ trước đến nay chưa được xem truyền hình, bằng các phương thức truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình mặt đất tương tự (trước năm 2011) và kết hợp với việc sử dụng vệ tinh Vinasat.

Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước.

Đơn vị thực hiện: Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Phát thanh, truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Nhóm Dự án II: “Mở rộng vùng phủ sóng phát thanh đến các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biển”.

Mục tiêu dự án: Tăng cường phủ sóng mạnh, ổn định, liên tục và chất lượng cao cho vùng biển và tăng cường phủ sóng các vùng lõm sóng chương trình phát thanh khu vực các tỉnh vùng sâu, vùng xa bằng sóng FM chất lượng cao (trước năm 2011).

Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước.

Đơn vị thực hiện: Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh, truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Nhóm Dự án III: “Phát triển mạng truyền hình số mặt đất”.

Mục tiêu dự án: phát triển hệ thống phát sóng số mặt đất trên phạm vi toàn quốc, tại các địa phương song song với hệ thống phát sóng tương tự trong thời kỳ quá độ và thực hiện theo lộ trình số hóa cung cấp các chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị do Nhà nước giao, đáp ứng tình hình phát triển đất nước đồng thời thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ ngày càng cao của nhân dân.

Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, vốn của các doanh nghiệp và các nguồn vốn khác.

Đơn vị thực hiện: Đài Truyền hình Việt Nam, Tổng Công ty truyền thông đa phương tiện (VTC) và các đơn vị, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình.

Nhóm Dự án IV: “Phát triển mạng phát thanh số mặt đất quốc gia”.

Mục tiêu dự án: Phát triển hệ thống phát sóng số mặt đất trên phạm vi quốc gia tại các địa phương song song với hệ thống phát sóng tương tự trong thời kỳ quá độ và theo lộ trình số hóa phát thanh cung cấp các chương trình phát thanh phục vụ nhiệm vụ chính trị do Nhà nước giao, đáp ứng tình hình phát triển đất nước đồng thời thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ ngày càng cao của nhân nhân.

Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, vốn của các doanh nghiệp và các nguồn vốn khác.

Đơn vị thực hiện: Đài Tiếng nói Việt Nam và các đơn vị, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình.

Nhóm Dự án V: “Sản xuất và cung cấp đầu thu truyền hình số”.

Mục tiêu dự án: Sản xuất và cung cấp đầu thu truyền hình số với giá phù hợp nhằm giúp cho người sử dụng tại các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo có thể mua được các đầu thu số.

Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, vốn của các doanh nghiệp và các nguồn vốn khác.

Đơn vị thực hiện: Các đơn vị, doanh nghiệp sản xuất thiết bị phát thanh, truyền hình số.

Nhóm Dự án VI: “Phát triển mạng phát thanh, truyền hình cáp tại các địa phương trên cả nước”.

Mục tiêu dự án: Phát triển mạng phát thanh, truyền hình cáp tại trung tâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Nguồn vốn: Nguồn vốn doanh nghiệp.

Đơn vị thực hiện: Các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền hình cáp./.

____________